THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2023/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 02 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định nội
dung chi, mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
(sau đây gọi tắt là văn bản).
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, người có chức năng, nhiệm vụ giúp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
văn bản quy định tại Điều 111, Điều 113, Điều 114, Điều 128 và
giúp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
định tại Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ) (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) được ngân
sách nhà nước cấp kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản theo Thông tư này gồm:
a) Cục Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp;
b) Tổ chức pháp chế bộ, cơ
quan ngang bộ;
c) Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương;
đ) Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức khác có nhiệm vụ giúp cơ quan, người có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy định tại Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
e) Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, người được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chỉ đạo, yêu cầu, kế hoạch.
Điều 2. Nguyên tắc lập dự
toán, quản lý, sử dụng kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Kinh phí phục vụ hoạt
động tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 111 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP và rà soát văn bản khi phát sinh căn cứ rà soát
theo quy định tại Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được
sử dụng từ nguồn kinh phí chi hoạt động thường xuyên của cơ quan thực hiện việc
tự kiểm tra, rà soát văn bản.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà
nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ
quan, đơn vị.
3. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm
cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản phải đúng mục đích,
đúng nội dung, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định hiện hành về
các chế độ chi tiêu tài chính và các quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Nội dung chi bảo
đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Chi tổ chức các cuộc
họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi
nghiệp vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản; họp xử lý kết quả
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; họp bàn về kế hoạch kiểm tra, xử lý,
rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Chi công tác phí cho các
đoàn công tác thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, địa bàn, ngành, lĩnh vực; kiểm tra tình hình thực hiện công tác kiểm tra,
xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
3. Chi điều tra, khảo sát
thực tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
4. Chi lấy ý kiến chuyên
gia: Trong các trường hợp sau đây thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức quyết
định và chịu trách nhiệm việc lấy ý kiến chuyên gia:
a) Trường hợp văn bản được
kiểm tra, rà soát thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu
hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp;
b) Trường hợp dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát theo
chuyên đề, địa bàn, ngành, lĩnh vực; báo cáo tổng rà soát hệ thống văn bản; báo
cáo hệ thống hóa văn bản cần phải lấy ý kiến tư vấn của các chuyên gia.
5. Chi báo cáo (bao gồm cả
báo cáo tổng hợp và báo cáo của từng bộ, ngành, tổ chức, cơ quan nhà nước khác
ở trung ương, địa phương, đơn vị) bao gồm: Báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản theo chuyên
đề, địa bàn, ngành, lĩnh vực; báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản định kỳ (5
năm); báo cáo kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; báo cáo Thủ tướng Chính
phủ định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất về công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản. Chi báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật, mâu
thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực
hoặc không còn phù hợp.
6. Chi chỉnh lý các loại dự thảo báo cáo tại khoản 5 Điều này (trừ báo cáo
đánh giá về văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp).
7. Chi công bố kết quả xử
lý văn bản trái pháp luật, kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Chi kiểm tra văn bản quy
định tại khoản 2 Điều 106 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh
vực, địa bàn; rà soát, hệ thống hóa văn bản để thực hiện hệ thống hóa văn bản
định kỳ (5 năm); rà soát văn bản khi thực hiện tổng rà soát hệ thống văn bản
theo quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
9. Chi tổ chức đội ngũ cộng
tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản:
a) Chi hợp đồng có thời hạn
với cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản; chi thù lao cộng tác
viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo hợp đồng khoán việc tính trên
số lượng văn bản xin ý kiến;
b) Chi thanh toán công tác
phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn, ngành,
lĩnh vực.
10. Chi kiểm tra lại kết
quả hệ thống hóa văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 169
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
11. Chi xây dựng hệ cơ sở
dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy
định tại Điều 178 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP:
a) Chi rà soát, xác định
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản để cập nhật, lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý
phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản;
b) Chi tổ chức thu thập,
phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản, trang bị
sách, báo, tạp chí.
12. Chi cho các hoạt động
in ấn, chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản.
13. Các nội dung chi khác
liên quan trực tiếp đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản:
Chi tập huấn, hướng dẫn,
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản cho đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản và đội ngũ cộng tác viên; chi sơ kết, tổng kết, thi đua, khen
thưởng về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; chi tổ chức hội thi
theo ngành, lĩnh vực về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản; chi làm đêm, làm thêm giờ, chi văn phòng phẩm và một số khoản chi khác
liên quan trực tiếp đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống hóa văn bản.
Điều 4. Mức chi công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Các nội dung chi cho
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành. Cụ thể như sau:
a) Đối với các khoản chi để
tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, sơ kết, tổng kết; các khoản
chi công tác phí cho những người đi công tác trong nước (bao gồm cả cộng tác
viên, thành viên tham gia các đoàn kiểm tra văn bản và đoàn kiểm tra công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản) được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
b) Đối với các khoản chi
cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản và
đội ngũ cộng tác viên được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 01 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính);
c) Đối với các khoản chi tổ
chức hội thi theo ngành, lĩnh vực, địa phương và toàn quốc về công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân
tại cơ sở;
d) Đối với các khoản chi
điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống
hóa văn bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng Điều tra thống kê quốc
gia và Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22 ngày 6 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 9
Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các
cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia (được sửa đổi, bổ sung
bởi Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính);
đ) Chi khen thưởng tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
e) Chi hợp đồng có thời hạn
với cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo
hợp đồng giữa các bên và quy định của Bộ luật Dân sự về hợp đồng;
g) Đối với các khoản chi
báo cáo về rà soát các văn bản có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 42/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
2. Thông tư này hướng dẫn
cụ thể một số khoản chi có tính chất đặc thù trong kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản
1. Hằng năm, căn cứ vào yêu
cầu công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản và nội dung chi,
mức chi quy định tại Điều 3, Điều 4 và Phụ lục kèm theo của Thông tư này, các
cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường
xuyên hằng năm gửi cơ quan tài
chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Đối với các cơ quan, đơn
vị không phải là đơn vị dự toán, hằng năm, cơ quan, đơn vị căn cứ vào các nội
dung kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy định tại Thông tư này và kế hoạch
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa được duyệt, lập dự toán kinh phí bảo đảm cho
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản gửi bộ phận tài chính
của cơ quan mình để tổng hợp chung vào dự toán kinh phí của cơ quan theo quy
định.
3. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và
các văn bản hướng dẫn.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 4 năm 2023.
2. Thông tư liên tịch
số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Các khoản chi ngoài
lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước quy
định tại Thông tư này được áp dụng cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương
theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh
nghiệp.
2. Mức chi quy định tại
Thông tư này là mức chi tối đa làm căn cứ để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
trung ương lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan trung ương quyết định mức chi cụ thể để thực hiện chi tiêu cho phù hợp
trong phạm vi dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao để thực
hiện.
3. Căn cứ vào khả năng ngân
sách, tình hình thực tế địa phương và tính chất mỗi hoạt động kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức chi đảm bảo
cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản tại địa phương;
trường hợp các địa phương chưa ban hành văn bản quy định cụ thể mức chi thì các
cơ quan, đơn vị được áp dụng quy định tại Thông tư này để thực hiện.
4. Việc tự kiểm tra văn
bản, rà soát văn bản tại khoản 1 Điều 2 Thông tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan trung ương, địa phương được vận dụng nội dung chi, mức chi quy định tại
Điều 3, Điều 4, Phụ lục Thông tư này để thực hiện.
5. Trường hợp các văn bản
được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
6. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TC-HCSN (250b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
PHỤ
LỤC
MỘT SỐ MỨC CHI ĐẶC THÙ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM
TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Mức chi
|
Ghi chú
|
1
|
Chi cho các thành viên tham gia họp,
hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản; họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo
yêu cầu, kế hoạch; họp bàn về kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm
pháp luật
|
|
|
|
a
|
Chủ trì cuộc họp
|
Người/buổi
|
150
|
|
b
|
Các thành viên tham dự
|
Người/buổi
|
100
|
|
2
|
Chi lấy ý kiến chuyên gia
|
01 văn bản
|
1.500
|
Văn bản được xin ý
kiến
|
3
|
Chi soạn thảo, viết báo cáo kết quả
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
|
|
|
|
a
|
Báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý, rà
soát văn bản theo chuyên
đề, địa bàn, ngành, lĩnh vực; báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản định kỳ (5
năm); báo cáo kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; báo cáo Thủ tướng Chính
phủ định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
|
01 báo cáo
|
|
|
(Bao gồm cả báo
cáo tổng hợp và báo cáo của từng bộ,
ngành, tổ chức, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, địa phương, đơn vị), cụ
thể:
|
|
|
- Báo cáo kết quả tổng rà soát hệ
thống văn bản trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội
|
01 báo cáo
|
30.000
|
|
- Báo cáo tổng hợp tình hình, kết quả kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội
|
01 báo cáo
|
15.000
|
Báo cáo tổng hợp tình hình, kết quả của nhiều cơ quan
|
- Báo cáo tổng
hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan, người có thẩm quyền
khác ở trung ương
|
01 báo cáo
|
12.000
|
Báo cáo tổng hợp tình hình, kết quả
của nhiều cơ quan
|
- Báo cáo của
từng bộ, ngành, tổ chức, cơ quan nhà nước khác ở trung ương
|
01 báo cáo
|
10.000
|
|
- Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
|
01 báo cáo
|
7.000
|
|
- Báo cáo kết
quả của các đơn vị thuộc bộ, ngành, tổ chức, cơ quan
khác ở trung ương; báo cáo của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt; báo cáo kết quả của Đoàn kiểm tra liên ngành do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập
|
01 báo cáo
|
3.000
|
|
- Báo cáo của các phòng, ban, ngành
cấp huyện; cơ quan chuyên môn của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; báo
cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã; báo cáo kết quả của Đoàn kiểm tra liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập
|
01 báo cáo
|
1.500
|
|
b
|
Báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp
|
01 báo cáo
|
400
|
|
4
|
Chi chỉnh lý các
loại dự thảo báo cáo (trừ báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp)
|
|
900
|
Tính 01 lần chỉnh lý
|
5
|
Chi công bố kết quả xử lý văn bản
trái pháp luật, kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
|
|
Mức chi được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp
|
6
|
Chi kiểm tra
văn bản quy định tại khoản 2
Điều 106 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
|
01 văn bản
|
|
|
|
- Trường hợp kiểm tra văn bản mà không phát hiện dấu hiệu trái pháp luật
|
|
250
|
|
|
- Trường hợp kiểm tra văn bản mà phát
hiện dấu hiệu trái pháp luật
|
|
500
|
|
7
|
Chi rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;
rà soát, hệ thống hóa văn bản để thực
hiện hệ thống hóa văn bản định kỳ (5 năm); rà soát văn
bản khi thực hiện tổng rà soát hệ thống văn bản theo
quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội
|
01 văn bản
|
|
|
a
|
Đối với văn bản của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả các Nghị quyết
liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam)
|
|
Từ 200 đến 300
|
|
b
|
Đối với văn bản còn lại
|
|
Từ 100 đến
200
|
|
8
|
Chi thù lao cộng tác viên kiểm tra
văn bản
|
01 văn bản
|
|
|
a
|
Mức chi chung
|
|
300
|
|
b
|
Đối với văn bản thuộc chuyên ngành,
lĩnh vực chuyên môn phức tạp
|
|
600
|
|
9
|
Chi thù lao cộng tác viên rà soát, hệ
thống hóa văn bản
|
01 văn bản
|
|
|
a
|
Đối với văn bản của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả các Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam)
|
|
Từ 250 đến
350
|
|
b
|
Đối với văn bản còn lại
|
|
Từ 150 đến
250
|
|
10
|
Chi kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản theo quy định
tại khoản 3 Điều 169 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP
|
01 văn bản
|
150
|
|
11
|
Chi xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ
cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
|
|
|
|
a
|
Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu
lực pháp lý cao hơn đang có hiệu
lực tại thời điểm kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản để cập nhật, lập hệ
cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản;
|
01 văn bản
|
150
|
|
b
|
Chi tổ chức thu thập, phân loại, xử
lý thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản, trang bị sách, báo, tạp chí ... phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
|
|
|
|
|
- Đối với việc thu thập những thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, sách báo, tạp chí
|
01 tài liệu
(01 văn bản)
|
|
Mức chi được thực hiện theo chứng từ
chi hợp pháp
|
|
- Đối với việc phân loại, xử lý thông
tin, tư liệu, tài liệu, văn bản mà không có mức giá xác định sẵn
|
01 tài liệu
(01 văn bản)
|
70
|
Khoản chi này không áp dụng đối với
việc thu thập các văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật trong các hệ cơ sở dữ liệu điện tử của cơ
quan, đơn vị hoặc đăng trên Công báo
|
12
|
Chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn bị
tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản
|
|
|
Mức chi được thực hiện theo chứng từ
chi hợp pháp
|
13
|
Đối với các khoản chi khác: Làm đêm,
làm thêm giờ, chi văn phòng phẩm ...
|
|
|
Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định
hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện làm
căn cứ quyết toán kinh phí.
|