TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL THỐNG NHẤT TRONG CẢ NƯỚC KỲ 2019 – 2023
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL THỐNG NHẤT
TRONG CẢ NƯỚC KỲ 2019 – 2023
A. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020);
-
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020).
B. NỘI DUNG
I.
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL KỲ 2019-2023
1. Trách nhiệm của các
cơ quan/đơn vị trong xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ
thống hóa văn bản theo quy định tại Điều 139, khoản 1 Điều 166, Điều 169 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP)
1.1. Tại các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp
- Tổ chức pháp chế
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ
thống hóa.
- Tại Ủy ban nhân dân
cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế
hoạch hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban
hành.
1.2. Tại Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
Căn cứ vào tình hình
thực tế tại cơ quan (cơ cấu tổ chức, tính chất công việc), Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước phân công đơn vị chủ trì xây dựng và làm đầu mối tổ
chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản tại cơ quan mình.
1.3. Tại các cơ quan
nhà nước chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định tại khoản 2a Điều 139 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP (được bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP)
Các cơ quan nhà nước
chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quy định tại khoản 2a Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được
bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế
hoạch hệ thống hóa văn bản theo quy định.
2. Nội dung kế hoạch
hệ thống hóa văn bản
Kế hoạch hệ thống hóa
văn bản phải bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 166 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP. Cụ thể:
2.1. Mục đích,
yêu cầu hệ thống hóa
- Về mục đích hệ thống
hóa: Kế hoạch hệ
thống hóa văn bản phải xác định rõ mục đích của hoạt động hệ thống hóa văn
bản kỳ 2019-2023 là công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu
lực tính đến hết ngày 31/12/2023 và các danh mục văn bản thể hiện kết quả hệ
thống hóa kỳ 2019-2023 (Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật còn hiệu lực, gồm cả văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một
phần và văn bản đã được ban hành nhưng chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ
thống hóa; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một
phần; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu
lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới). Thông qua việc công bố
kết quả hệ thống hóa văn bản sẽ giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp
luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ
thống pháp luật; cập nhật kịp thời
thông tin của văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Bên cạnh mục đích nêu
trên của hoạt động hệ thống hóa văn bản, tại kế hoạch hệ thống hóa văn bản cũng
có thể xác định mục đích của việc ban hành kế hoạch như: Xác định cụ thể
nội dung các công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của
các cơ quan/đơn vị trong việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn
bản; Xác định cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan/đơn
vị trong việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản.
-
Về yêu cầu hệ thống hóa: Hoạt động hệ thống hóa văn bản kỳ
2019-2023 cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản như sau:
+
Tập hợp đầy đủ văn bản thuộc đối tượng hệ thống hoá và kết quả rà soát văn bản
kỳ 2019-2023;
+ Tuân thủ trình tự thực hiện hệ thống hóa theo quy định
tại Điều 167 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP);
+
Kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản
thể hiện kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023.
Bên
cạnh yêu cầu nêu trên của hoạt động hệ thống hóa văn bản, tại kế hoạch hệ thống
hóa văn bản có thể xác định yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn
bản như: Nội dung công việc
phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ
quan/đơn vị có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy
định; Xác định cụ thể thời gian hoàn thành công việc; Bảo đảm bố trí các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện hệ thống
hóa văn bản.
2.2. Đối tượng,
phạm vi hệ thống hóa
- Về đối tượng văn bản
hệ thống hóa: Được xác định theo quy
định tại khoản 1 Điều
167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP), bao gồm: Các văn bản trong Tập hệ thống hoá của kỳ hệ thống
hoá 2014-2018 và các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hoá 2019-2023 (gồm
cả văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hoá 2019-2023 nhưng chưa có hiệu
lực).
Lưu
ý: Các
hình thức văn bản quy phạm pháp luật khác ngoài hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật quy định tại Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 được
ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có hiệu
lực (ngày 01/7/2016) và còn hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2023 cũng thuộc đối
tượng hệ thống hóa của kỳ 2019-2023 (Ví dụ: Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ
quan ngang bộ; Chỉ thị của Ủy ban nhân dân).
-
Phạm vi văn bản hệ thống hóa: Phạm vi hệ thống hóa văn bản là tất cả các
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đến hết ngày 31/12/2023 (trừ Hiến
pháp) thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của các cơ quan theo quy định
của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020); Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
2.3.
Thời gian, tiến độ thực hiện
Căn cứ vào tính chất,
nội dung của từng công việc cụ thể theo từng giai đoạn thực hiện (theo
trình tự thực hiện), kế hoạch hệ thống hóa của các cơ quan cần xác
định rõ tiến độ, thời gian hoàn thành của từng công việc một cách hợp lý để bảo
đảm thời gian hoàn thành chung của kế hoạch.
Nội
dung, thời gian, tiến độ thực hiện các công việc được xác định bám sát quy định
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP) về thời hạn công bố kết quả hệ thống hoá (điểm d khoản 6 Điều
167)[1]; thời hạn gửi báo cáo kết quả hệ thống
hoá văn bản (khoản 5 Điều 169)[2].
Ví dụ:
- Thời gian hoàn thành việc
tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hoá và kết quả rà soát các văn bản
để hệ thống hóa (bước đầu tiên của trình tự thực hiện hệ thống hóa văn bản) là
trước ngày 30/5/2023 (tiếp tục được cập nhật đến hết ngày 31/12/2023).
-
Thời gian hoàn thành việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản của các cơ quan:
Chậm nhất là ngày 01/02/2024 đối
với văn bản của trung ương; chậm nhất là ngày 01/3/2024 đối
với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thời gian các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc gửi báo cáo kết quả hệ
thống hóa văn bản về Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 20/02/2024 đối
với các bộ, cơ quan ngang bộ, chậm nhất là ngày 20/3/2024 đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo
dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2.4. Phân công
đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp
Để bảo đảm sự phối hợp
chặt chẽ cũng như phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan/đơn vị liên
quan trong việc thực hiện hệ thống hóa văn bản, kế hoạch cần dự kiến chi
tiết về cơ quan/đơn vị chủ trì, cơ quan/đơn vị phối hợp đối với từng
nội dung công việc cụ thể (theo trình tự thực hiện) cũng như trách
nhiệm của các cơ quan/đơn vị trong tổ chức thực hiện kế hoạch.
2.5. Kinh phí và
các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch
Kinh
phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch có tác động lớn
đến chất lượng, hiệu quả thực hiện kế hoạch. Do đó, cơ quan có trách nhiệm lập
kế hoạch cần lưu ý đến nội dung này để dự kiến cho phù hợp, bảo đảm hỗ trợ
các điều kiện cần thiết cho việc hoàn thành nhiệm vụ.
3.
Về hình thức, bố cục của kế hoạch hệ thống hóa văn bản
Bên
cạnh việc bảo đảm các nội dung cơ bản trong kế hoạch hệ thống hóa như đã trình
bày ở trên, các cơ quan cũng cần chú ý tới hình thức ban hành kế hoạch và bố
cục của kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
3.1.
Về hình thức ban hành kế hoạch
Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP không có quy định cụ thể về hình thức ban hành kế hoạch
hệ thống hóa văn bản, tuy nhiên, từ thực tế thực hiện cho thấy, các cơ quan có
thể ban hành kế hoạch hệ thống hóa văn bản (kế hoạch hành chính) độc lập hoặc
ban hành kế hoạch hệ thống hóa văn bản kèm theo quyết định hành chính.
3.2.
Về bố cục của kế hoạch hệ thống hóa
Tương
tự các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác khác, kế hoạch hệ thống hóa văn bản
nên được bố cục thành các phần nội dung chính như: I/Mục đích, yêu cầu hệ thống
hóa; II/Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa; III/Nội dung công việc; IV/Tổ chức
thực hiện. Trong đó, phần nội dung công việc có thể được thể hiện theo trình tự
thực hiện hệ thống hóa văn bản quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP). Tại mỗi công việc cụ
thể (tương ứng với một bước trong trình tự thực hiện hệ thống hóa và một số
công việc khác) có thể bố cục gồm: (i) Yêu cầu (nội dung) công việc, sản phẩm
(nếu có); (ii) Đơn vị chủ trì; (iii) Đơn vị phối hợp; (iv) Thời gian, tiến độ
thực hiện (hoàn thành).
II. THỰC HIỆN HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QPPL
Trên cơ sở kế hoạch hệ
thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 đã được ban hành, các cơ quan/đơn vị (gồm: đơn
vị đầu mối; đơn vị trực tiếp thực hiện hệ thống hóa văn bản) giúp Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm hệ thống hóa tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản theo kế
hoạch với các nội dung công việc cụ thể như:
1. Xác định đầy đủ và
chính xác các văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của cơ quan, đơn vị
Trước khi tiến hành hệ
thống hóa văn bản theo trình tự quy định tại Điều 167 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP), các cơ
quan/đơn vị thực hiện hệ thống hóa văn bản căn cứ quy định về trách nhiệm hệ thống hóa văn bản tại Điều 139
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
154/2020/NĐ-CP) xác định chính xác các
văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của cơ quan mình, cụ thể như sau:
1.1. Văn bản thuộc
trách nhiệm hệ thống hóa của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan quy định tại
khoản 2a Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP[3], Ủy ban nhân dân các cấp
a) Văn bản thuộc trách
nhiệm hệ thống hóa của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước
- Văn bản
thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của Tòa án nhân dân tối cao: Văn bản do Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành;
văn bản do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình cơ quan có thẩm quyền ban hành có nội
dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao (Ví dụ: Nghị
quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Luật, Pháp lệnh do Tòa án
nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành...).
- Văn bản
thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
Văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành; văn
bản do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao (Ví dụ: Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; Luật, Pháp lệnh do Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chủ trì soạn thảo trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành...).
- Văn bản
thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của Tổng Kiểm toán nhà nước: Văn
bản do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành; văn bản do Kiểm toán nhà nước chủ trì
soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước (Ví dụ: Quyết định của
Tổng Kiểm toán nhà nước; Thông tư liên tịch giữa Tổng Kiểm toán nhà nước với
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Luật, Pháp lệnh do Kiểm toán nhà nước
trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành...).
b) Văn bản thuộc trách
nhiệm hệ thống hóa của bộ, cơ quan ngang bộ
- Văn bản do bộ, cơ
quan ngang bộ ban hành, liên tịch ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo, cụ
thể là:
+
Văn bản do bộ, cơ quan ngang bộ ban hành (ví dụ: Thông tư do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ ban hành...);
+
Văn bản do bộ, cơ quan ngang bộ liên tịch ban hành (ví dụ: Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao);
+
Văn bản do bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo để trình cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành (ví dụ: Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ do bộ, cơ quang ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo).
- Văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội do cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của bộ, cơ quan ngang bộ (Các bộ, ngành lưu ý trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa
các bộ, cơ quan ngang bộ thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước có trách nhiệm thực hiện hệ thống hóa văn bản liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ được chuyển giao).
c)
Văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hoá của các cơ quan nhà nước quy định tại
khoản 2a Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP[4]
Bao gồm: các văn bản
quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội do các cơ quan này
chủ trì soạn thảo mà không thuộc trường hợp văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống
hoá của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
d) Văn bản thuộc trách
nhiệm hệ thống hóa của Ủy ban nhân dân các cấp
Bao gồm: Văn bản do Ủy
ban nhân dân ban hành và văn bản do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
Lưu
ý: Trường hợp giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới hành chính thì Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới có trách
nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của
đơn vị hành chính trước đó ban hành.
Ví dụ: Theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày
27/12/2013 của Chính phủ thì địa giới hành chính huyện Từ Liêm được điều chỉnh
để thành lập 02 quận gồm: quận Bắc Từ Liêm và quận Nam Từ Liêm. Theo đó,
02 (hai) đơn vị hành chính mới được thành lập là quận Bắc Từ Liêm và quận Nam
Từ Liêm có trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá văn bản do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm trước đó ban hành (nếu có).
1.2. Văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống
hóa của cơ quan/đơn vị (chuyên môn) thuộc các cơ quan có trách nhiệm hệ thống
hoá
Trên cơ sở xác định
chính xác các văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của cơ quan (như
hướng dẫn tại Điểm 1.1 Khoản 1 Mục II Phần B nêu trên), các cơ quan/đơn vị
(chuyên môn) thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các
quan nhà nước quy định tại khoản 2a Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Ủy
ban nhân dân các cấp phải xác định đầy đủ và chính xác các văn bản thuộc trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị mình, cụ thể như sau:
- Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước.
- Thủ
trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị
mình.
- Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân
dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan
mình.
Thủ trưởng các cơ quan
khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản.
Ví dụ: Tại Bộ Tư pháp, ngày 15/8/2016, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ký Quyết định số 1719/QĐ-BTP ban hành Quy chế phối hợp giữa
các đơn vị thuộc Bộ trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản. Theo đó, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp đã phân công trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của các đơn vị
thuộc Bộ như sau:
"1. Các văn bản
do đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, bao gồm:
a) Văn bản do đơn vị
chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành;
b)
Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch ban hành;
c) Văn bản do đơn vị
chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
2. Các văn bản khác
điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bao gồm:
a) Văn bản do đơn vị
được phân công phối hợp với các đơn vị của các cơ quan khác xây dựng để Bộ
trưởng Bộ Tư pháp liên tịch với cơ quan đó ban hành;
b) Văn bản do đơn vị
khác thuộc Bộ chủ trì soạn thảo nhưng có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ của mình;
c) Văn bản do cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp mà liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
mình.
3. Trường hợp văn bản
được rà soát có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị thì
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo làm đầu mối thực hiện việc rà soát và tổng
hợp kết quả rà soát của các đơn vị có liên quan.
4. Trường hợp có sự
chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Bộ thì đơn vị tiếp nhận
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3
Điều này."
2.
Trình tự hệ thống hóa văn bản (Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP)
2.1. Tập hợp đầy đủ
các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hoá, bao gồm:
-
Các văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ 2014-2018 thuộc trách nhiệm hệ thống
hóa của cơ quan/đơn vị như đã nêu tại Khoản 1 Mục II Phần B Tài liệu này.
- Các văn bản được ban
hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023, cụ thể là các văn bản được ban hành từ
ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2023 thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của cơ
quan/đơn vị (gồm cả văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 nhưng
chưa có hiệu lực).
Lưu ý: Các văn bản để hệ thống hóa phải được
tập hợp từ nguồn văn bản để rà soát, hệ thống hóa quy định tại Điều 141 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
2.2. Tập hợp đầy đủ
kết quả rà soát văn bản để hệ thống hóa
Kết quả rà soát văn
bản để hệ thống hóa được tập hợp từ cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản của các cơ quan với thành phần là kết quả của nhiều hoạt động
như: Rà soát theo căn cứ là văn bản; rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển
kinh tế - xã hội; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn,...
2.3. Kiểm tra lại kết
quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung
- Kết quả rà soát văn
bản để hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu
lực của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa là ngày 31/12/2023;
- Trường hợp kết quả
rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc
phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định tính đến thời điểm hệ thống
hóa thì cơ quan/đơn vị thực hiện hệ thống hóa phải tiến hành rà soát (bổ sung)
theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (Mục 3 Chương IX).
2.4. Lập các danh mục
văn bản
a) Lập các danh mục
văn bản
Các văn bản thuộc đối
tượng hệ thống hóa kỳ 2019-2023 sau khi được kiểm tra lại và rà soát bổ sung,
các cơ quan/đơn vị tiến hành lập các danh mục văn bản theo quy định tại khoản 4
Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP),
cụ thể như sau:
- Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ trong kỳ hệ thống hóa
2019-2023 (theo mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
- Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần trong kỳ hệ thống hóa
2019-2023 (theo mẫu số 04 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
-
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực trong kỳ hệ thống hoá
2019-2023 (theo mẫu số 05 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
- Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 (theo mẫu số 06
Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
(Cách thức trình bày
các danh mục văn bản được hướng dẫn cụ thể tại Mục III Phần B Tài liệu này)
Lưu ý: Đối với các văn bản để hệ thống hóa qua rà
soát xác định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại Điều 153
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì khi lập các danh mục văn
bản cần lưu ý:
- Trường hợp tính đến
hết ngày 31/12/2023, văn bản bị ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần nhưng chưa
hết thời gian ngưng hiệu lực thì văn bản này được đưa vào Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ hệ
thống hóa 2019-2023 (phần văn bản ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc văn bản ngưng
hiệu lực một phần).
- Trường hợp tính đến
hết ngày 31/12/2023, văn bản bị ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đã hết
thời gian ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần và tiếp tục có hiệu lực thì văn
bản này được đưa vào đồng thời các danh mục như sau:
+ Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ hệ
thống hóa 2019-2023 (phần văn bản ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc văn bản ngưng
hiệu lực một phần);
+
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực trong kỳ hệ thống hóa
2019-2023 (bổ sung ghi chú về thời gian văn bản ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần).
b) Tiêu chí sắp xếp
văn bản trong các danh mục
Để việc sắp xếp các
văn bản trong các danh mục văn bản thể hiện kết quả hệ thống hóa được thống
nhất, khoa học thì các văn bản trong các danh mục phải được sắp xếp đáp ứng
đồng thời các tiêu chí quy định tại Điều 168 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, bao gồm:
- Lĩnh vực quản lý nhà
nước của cơ quan hoặc lĩnh vực do cơ quan hệ thống hóa quyết định;
- Thứ tự văn bản có
hiệu lực pháp lý cao hơn đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn;
- Thứ tự thời gian ban
hành văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau;
- Tiêu chí khác phù
hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
Lưu ý:
- Các tiêu chí sắp xếp
đã nêu phải được bảo đảm thực hiện đồng thời không chỉ đáp ứng một hoặc hai
tiêu chí đơn lẻ. Hiện nay, các biểu mẫu tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP cũng đã được thiết kế trên cơ sở các tiêu chí sắp xếp này.
- Đối với trường
hợp văn bản điều chỉnh nhiều nội dung ở các lĩnh vực khác nhau thì khi sắp xếp, văn bản liên quan đến lĩnh vực nào sẽ
được sắp xếp vào lĩnh vực đó và thực hiện ghi chú sự liên quan của văn bản đến
các lĩnh vực khác nhau tại số, ký hiệu của văn bản trong lĩnh vực đầu tiên mà
văn bản được sắp xếp vào. Tuy nhiên, khi thống kê số lượng tổng hợp văn bản thì
các văn bản liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, được sắp xếp vào nhiều lĩnh
vực khác nhau chỉ được tính 01 (một) lần, tránh trùng lặp.
2.5. Sắp xếp các văn
bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản
Hiện
nay, các biểu mẫu phục vụ công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản ban hành kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP không bao gồm biểu mẫu về Tập hệ
thống hóa văn bản. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 5 Điều 167 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP thì căn cứ vào Danh mục văn bản còn hiệu lực, người thực hiện hệ
thống hóa văn bản sắp xếp các văn bản (toàn văn của văn bản không chỉ là số, ký
hiệu, tên gọi của văn bản) thành Tập hệ thống hóa văn bản. Tiêu chí sắp xếp
(thứ tự, bố cục sắp xếp) được giữ nguyên như Danh mục văn bản còn hiệu
lực, bảo đảm khoa học,
thống nhất theo tiêu chí quy định tại Điều 168 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Ví dụ: Cách thức thể hiện Tập hệ thống hóa văn
bản (phục vụ phát hành bằng hình thức văn bản giấy) còn
hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp trong kỳ hệ thống hóa
2019-2023 có thể được trình bày như sau:
BỘ TƯ PHÁP
TẬP HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CÒN HIỆU LỰC THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA BỘ TƯ PHÁP TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA 2019-2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-BTP ngày …../01/2024
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Hà Nội, năm 2024
I.
LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP
1.
Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
Nội
dung toàn văn Luật này.
......
2.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2012
Nội
dung toàn văn Luật này. ......
II.
LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
1.
Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017
Nội
dung toàn văn Luật này......
2.
...
III.
LĨNH VỰC ...
Ví
dụ: Cách thức thể hiện Tập hệ thống hóa văn bản
(phục vụ đăng trên Cổng thông tin điện tử, kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia
về văn bản pháp luật):
BỘ TƯ PHÁP
TẬP HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CÒN HIỆU LỰC THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA BỘ TƯ PHÁP TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA 2019-2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-BTP ngày …../01/2024
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Hà Nội, năm 2024
STT
|
Tên loại văn bản
|
Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn
bản
|
Tên gọi của văn bản/ Trích yếu nội dung của
văn bản
|
Thời điểm có hiệu lực
|
I. LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP[5]
|
I.1. LĨNH VỰC LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT
|
1.1
|
Luật
|
Số 65/2006/QH11 ngày
29/6/2006
|
Luật
sư
|
01/01/2007
|
2.6. Công bố kết quả
hệ thống hóa văn bản
a)
Thẩm quyền công bố: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều 139 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP[6], Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố kết
quả hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền (trách nhiệm) của mình.
b) Kết quả hệ thống hóa văn bản, gồm các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa
văn bản.
c)
Hình thức văn bản công bố:
- Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hoá văn bản
là văn bản hành chính.
- Hồ sơ hệ thống hóa văn bản trình người có
thẩm quyền công bố nên bao gồm: (i) Dự thảo Quyết định công bố;
(ii) Các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản kèm
theo Quyết định công bố; (iii) Hồ sơ rà soát văn bản bổ sung và
các tài liệu khác có liên quan; (iv) Dự thảo Báo cáo kết quả hệ thống hóa
văn bản của cơ quan có trách nhiệm hệ thống hóa văn bản (để xem xét, ký
ban hành gửi đến các cơ quan theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều
169 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để tổng hợp).
d)
Thời hạn công bố: Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm
nhất là ngày 01/02/2024 đối với văn bản của trung ương,
ngày 01/3/2024 đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân các cấp.
Lưu
ý: Trên
cơ sở kết quả hệ thống hóa đối với văn bản của trung ương đã được công bố (do
thời hạn phải công bố sớm hơn kết quả hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp), các địa phương có thể cập nhật, kiểm tra lại và
hoàn thiện kết quả hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp mình trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố theo quy định.
2.7. Đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản
- Theo quy định tại
khoản 7 Điều
167 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP)
thì kết quả hệ thống hóa văn
bản phải được đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan
hệ thống hóa văn bản (nếu có). Trường hợp cần thiết, cơ quan hệ thống hóa văn
bản phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy để phục vụ
nhu cầu thực tiễn (không phải yêu cầu bắt buộc).
- Danh mục văn
bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở trung ương và cấp tỉnh phải được đăng Công
báo.
- Danh
mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm
yết tại địa điểm quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Trường hợp sau
khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn
hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.
3. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong việc thực hiện hệ thống hóa văn bản
Quan hệ phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện hệ thống hóa văn bản được
quy định tại Điều 169 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Tổ chức pháp
chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc
Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân làm đầu mối tổ chức thực hiện hệ thống
hóa văn bản.
- Các đơn vị
chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hệ thống hóa văn bản theo trình
tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ để tổng hợp.
Các đơn vị chuyên môn
thuộc Bộ Tư pháp thực hiện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn
bản và gửi kết quả đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp
để tổng hợp.
Các cơ quan, đơn vị
thực hiện hệ thống hóa văn bản cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa văn bản theo
trình tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để
tổng hợp.
- Tổ chức pháp
chế, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.
Lưu ý: Việc quy định trách nhiệm thực hiện hệ thống
hóa văn bản thuộc về đơn vị chuyên môn sẽ bảo đảm độ chính xác cao của kết quả
hệ thống hóa văn bản dựa trên nguyên tắc phù hợp với chức năng quản lý ngành,
lĩnh vực chuyên môn của các cơ quan/đơn vị, đồng thời giảm bớt gánh nặng
cho tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp để các cơ quan này tập trung
làm tốt vai trò đầu mối, kiểm tra, tổng hợp chung kết quả hệ thống
hóa văn bản.
- Quan hệ phối
hợp giữa các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong việc hệ thống hóa văn bản
được thực hiện theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
4. Xây dựng và gửi báo
cáo kết quả hệ thống hóa văn bản
4.1. Trách nhiệm xây
dựng Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản
Cơ quan/đơn vị làm đầu
mối tổng hợp kết quả hệ thống hóa văn bản xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả hệ
thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 thuộc trách nhiệm của cơ quan mình. Dự thảo Báo
cáo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 của các cơ quan có thể được
trình, ký đồng thời với Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ
2019-2023 (cũng có thể trình, ký sau khi Quyết định công bố kết quả hệ thống
hóa văn bản kỳ 2019-2023 được người có thẩm quyền ký ban hành).
4.2. Nội dung Báo cáo
kết quả hệ thống hóa văn bản
Báo cáo kết quả hệ
thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Quá trình tổ chức
thực hiện: Việc ban hành kế hoạch tổ chức hệ thống hóa, công văn triển khai,
hướng dẫn thực hiện,...
- Kết quả hệ thống hóa
văn bản:
+ Thống kê số liệu về
văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa kỳ 2019-2023;
+ Thống kê số liệu về
văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản chưa có hiệu lực) trong kỳ hệ thống
hóa 2019-2023;
+ Thống kê số liệu về
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023;
+ Thống kê số liệu về
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023;
+ Thống kê số liệu về
văn bản cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ hoặc ban hành mới trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023.
- Vướng mắc, khó khăn,
đề xuất, kiến nghị (nếu có): Vướng mắc xuất phát từ tổ chức thực hiện, bất cập
từ thể chế, quy định; hướng đề xuất, kiến nghị để tháo gỡ vướng mắc, bất
cập,...
Lưu ý:
-
Để phục vụ việc kiểm chứng thông tin, số liệu liên quan đến kết quả hệ thống
hóa văn bản nêu tại Báo cáo, đề nghị các cơ quan nêu rõ thông tin về Quyết định
công bố kết quả hệ thống hóa (số, ký hiệu, ngày tháng năm ký ban hành, cơ quan,
người có thẩm quyền ký ban hành, trích yếu nội dung Quyết định,...) và địa chỉ
đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 (gồm: Quyết định công bố,
Các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản kèm theo Quyết định công bố)
trong trường hợp đăng trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử;
thông tin về việc đăng Công báo đối với Danh mục văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ hệ thống hóa
2019-2023 ở trung ương và cấp tỉnh; thông tin về việc niêm yết đối với
Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp huyện và cấp xã.
- Để phục vụ tổng hợp
chính xác số liệu văn bản quy phạm pháp luật trên cả nước, tránh trùng lắp giữa
các cơ quan với nhau, đề nghị các cơ quan khi báo cáo số liệu lưu ý thống kê cụ
thể số văn bản như sau:
+ Thống kê cụ thể số
lượng văn bản theo từng hình thức văn bản trong từng danh mục văn bản (Ví dụ:
luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, quyết định của Uỷ ban nhân dân…).
Ngoài ra, việc thống
kê số lượng các văn bản ở trung ương cần lưu ý thống kê như sau:
+
Tổng số văn bản còn hiệu lực kỳ 2019-2023 (trong đó có: ... văn bản không chủ
trì soạn thảo để liên tịch ban hành; ... văn bản của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội không chủ trì soạn thảo nhưng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ
quan mình);
+ Tổng số văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023:
(i) Tổng số văn bản
hết hiệu lực toàn bộ, trong đó có: ... văn bản không chủ trì soạn thảo để liên
tịch ban hành; ... văn bản của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội không chủ
trì soạn thảo nhưng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình);
(ii)
Tổng số văn bản ngưng hiệu lực toàn bộ, trong đó có: ... văn bản không chủ trì
soạn thảo để liên tịch ban hành; ... văn bản của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội không chủ trì soạn thảo nhưng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ
quan mình);
+ Tổng số văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023:
(i) Tổng số văn bản
hết hiệu lực một phần, trong đó có: ... văn bản không chủ trì soạn thảo để liên
tịch ban hành; ... văn bản của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội không chủ
trì soạn thảo nhưng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình);
(ii)
Tổng số văn bản ngưng hiệu lực một phần, trong đó có: ... văn bản không chủ trì
soạn thảo để liên tịch ban hành; ... văn bản của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội không chủ trì soạn thảo nhưng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ
quan mình).
- Đối với báo cáo kết
quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Bên
cạnh nội dung báo cáo về kết quả hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023, báo cáo
cần thể hiện rõ tình hình triển khai và kết quả hệ thống hóa văn bản do
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện. Kết quả
hệ thống hoá văn bản do Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã
thực hiện cũng được tổng hợp và thống kê như hướng dẫn ở trên (có thể tổng hợp
theo bảng biểu thống kê).
4.3. Thời hạn gửi Báo
cáo kết quả hệ thống hóa văn bản
Bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về kết quả hệ thống hóa văn
bản kỳ 2019-2023 về Bộ Tư pháp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
công bố kết quả hệ thống hóa theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 167 của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ. Theo đó, thời hạn các cơ quan gửi báo cáo kết quả hệ thống hóa văn
bản về Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 20/02/2024 đối với các bộ,
cơ quan ngang bộ; chậm nhất là ngày 20/3/2024 đối với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đối
với cấp huyện, cấp xã, căn cứ vào tình hình thực tế triển khai tại địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể hướng dẫn cụ thể về thời hạn gửi Báo cáo kết
quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 của cấp huyện, cấp xã, bảo đảm phù hợp
với thời hạn gửi Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023
về Bộ Tư pháp theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 167 của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP như đã nêu ở trên.
III. BIỂU MẪU PHỤC VỤ
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
1. Các biểu mẫu phục
vụ trực tiếp hoạt động hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023, gồm:
- Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ (Mẫu số 03 Phụ lục
IV Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
- Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần (Mẫu số 04 Phụ lục
IV Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
- Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật còn hiệu lực (Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định số
34/2016/NĐ-CP).
- Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới (Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định số
34/2016/NĐ-CP).
2. Nội dung các biểu
mẫu
2.1. Danh mục văn bản
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ hệ thống hóa
2019-2023 (Mẫu số 03 và Mẫu số 04)
Danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
được trình bày theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP, cụ thể:
Mẫu số 03
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ….1…. trong kỳ hệ thống
hóa 2019-2023
STT
|
Tên loại
văn bản
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên gọi của văn bản
|
Lý do hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực
|
Ngày hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực
|
I. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
Tổng số: ... văn bản
|
II. VĂN BẢN NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
Tổng số: ... văn bản
|
1 Tên
cơ quan hệ thống hóa văn bản.
Mẫu số 04.
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực một phần thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của …1…trong kỳ hệ thống
hóa 2019-2023
STT
|
Tên loại văn bản
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành văn bản; tên gọi của văn bản
|
Nội dung, quy định
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
|
Lý do hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
|
Ngày hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực
|
I. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC MỘT PHẦN
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
Tổng số: ... văn bản
|
II. VĂN BẢN NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
Tổng số: ... văn bản
|
1 Tên cơ quan hệ thống hóa văn bản.
a) Về tên Danh mục
- Tại Trung ương:
Ví dụ: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023.
- Tại địa
phương:
Ví dụ: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị trong kỳ hệ thống hóa
2019-2023.
b) Về nội dung bảng
biểu
Đối với Danh mục văn
bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, cần lưu ý ghi cụ thể
nội dung, quy định, thời gian hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần.
Ví dụ:
STT
|
Tên loại
văn bản
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên gọi của văn bản
|
Lý do hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực
|
Ngày hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực
|
1.
|
Nghị định
|
Số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013
|
Quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Bị bãi bỏ bởi Nghị
định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
|
01/9/2020
|
Ví dụ:
STT
|
Tên loại văn bản
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành văn bản; tên gọi của văn bản
|
Nội dung, quy định
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
|
Lý do hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực
|
1.
|
Nghị định
|
- Số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015;
- Quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Hộ tịch.
|
Khoản 1, Khoản 2 Điều 12
|
Bị bãi bỏ bởi Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ Quy định về Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
|
|
|
|
|
|
2.2. Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật còn hiệu lực
Danh
mục văn bản còn hiệu lực trong
kỳ hệ thống hóa 2019-2023 được trình bày theo Mẫu số 05 Phụ lục IV
kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Cụ thể:
Mẫu số 05
DANH
MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của ….1…. trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
STT
|
Tên loại văn bản
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên gọi của văn bản
|
Thời điểm có hiệu lực
|
Ghi chú3
|
I. LĨNH VỰC ...
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
II. LĨNH VỰC ...
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Tổng số: ... văn bản
|
_______________
1 Tên cơ quan rà soát, hệ thống hóa văn
bản.
a) Về tên danh mục:
- Tại Trung ương:
Ví dụ: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Tư pháp trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023.
- Tại địa phương:
Ví dụ: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023.
b)
Về nội dung Bảng biểu
Tại
mẫu số 05 gồm 06 cột, bao gồm: Số thứ tự; tên loại văn bản; số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên gọi của văn bản; thời điểm có hiệu lực;
ghi chú.
-
Văn bản thể hiện tại Bảng biểu trong Danh mục này cũng được sắp xếp thứ tự theo
từng lĩnh vực, thứ bậc hiệu lực và trình tự thời gian ban hành.
- Tên loại văn bản là tên của từng loại văn
bản theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Luật, Nghị định, Nghị quyết, Quyết định, Thông tư,...
- Số, ký
hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản: trình bày theo quy định về
thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020.
- Tên gọi của văn bản/
Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ánh
khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
Ví dụ: “Ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.
- Thời điểm có hiệu
lực
Ví dụ: Thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP được quy
định tại Điều 3 Nghị định này là ngày 01/01/2021.
-
Tại cột ghi chú cần thể hiện rõ thông tin về văn bản chưa có hiệu lực là “Chưa
có hiệu lực” hoặc văn bản đã hết hiệu lực một phần là “Hết hiệu lực một phần”,
“Bị ngưng hiệu lực”...
-
Tổng số văn bản còn hiệu lực được thống kê theo Danh mục này gồm cả văn bản
được ban hành nhưng chưa có hiệu lực tính đến ngày 31/12/2023 và văn bản hết
hiệu lực một phần. Trong đó, cần lưu ý đối với các văn bản thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau thì có thể sắp xếp đồng thời trong nhiều lĩnh vực nhưng khi tính tổng
số chỉ tính 01 lần đối với văn bản đó, bảo đảm số liệu chính xác.
2.3. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ việc thi
hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới
Danh
mục văn bản cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 được trình bày theo Mẫu số 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP như sau:
Mẫu số 06
DANH
MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ việc thi hành,
ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của …1… trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
STT
|
Tên loại văn bản
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành văn bản3
|
Tên gọi của văn bản
|
Kiến nghị (đình chỉ
thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới)
|
Nội dung kiến nghị/ Lý do kiến nghị
|
Cơ quan/ đơn vị chủ
trì soạn thảo
|
Thời hạn xử lý hoặc
kiến nghị xử lý/tình hình xây dựng
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: ... văn bản
|
_______________
1 Tên cơ quan rà soát, hệ thống hóa văn
bản.
a)
Về tên Danh mục:
-
Tại Trung ương
Ví
dụ: Danh
mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực,
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Nội vụ trong kỳ hệ thống hóa
2019-2023
- Tại
địa phương
Ví dụ: Danh mục văn bản
quy phạm pháp luật cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
b)
Nội dung trong Bảng biểu
Bảng
biểu tại mẫu số 06 gồm 08 cột, bao gồm: Số thứ tự; tên loại văn bản; số,
ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên gọi của văn bản; kiến nghị
(đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban
hành mới); nội dung kiến nghị/Lý do kiến nghị; cơ quan/đơn vị chủ trì soạn
thảo; thời hạn xử lý/kiến nghị xử lý, tình hình xây dựng.
-
Văn bản thể hiện tại Bảng biểu trong Danh mục này cũng được sắp xếp theo từng
lĩnh vực, thứ bậc hiệu lực và trình tự thời gian ban hành.
-
Trường hợp kiến nghị ban hành mới văn bản thì không cần ghi nội dung Số, ký
hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản.
2.4. Phiếu rà soát văn bản
Phiếu
rà soát văn bản được lập theo Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP như sau:
Mẫu số 01. Phiếu rà soát văn bản quy phạm
pháp luật
Văn
bản được rà soát1:
Người
rà soát văn bản:
Cơ
quan/đơn vị công tác:
Thời
điểm rà soát văn bản (ngày/tháng/năm):
STT
|
Nội dung rà soát2
|
Căn cứ
rà soát
|
Ý kiến xem xét, đánh giá của người
rà soát
|
Ý kiến đề xuất
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
Các
thông tin tại Phiếu rà soát văn bản được thể hiện như sau:
- Văn
bản được rà soát: Ghi rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; cơ
quan ban hành văn bản được rà soát;
- Người
rà soát văn bản: Người rà soát ký, ghi rõ họ, tên;
- Cơ
quan/đơn vị công tác: Người rà soát văn bản ghi rõ tên cơ quan/đơn vị công
tác của mình;
- Thời
điểm rà soát văn bản (ngày/tháng/năm): Ghi rõ thời điểm thực tế tiến hành
rà soát.
- Về
nội dung của bảng biểu tại Phiếu rà soát văn bản: Bảng biểu tại Phiếu rà
soát văn bản gồm có 05 cột (Số thứ tự, nội dung rà soát, căn cứ rà soát, ý kiến
xem xét, đánh giá của người rà soát, ý kiến đề xuất). Trong đó:
+ Cột
nội dung rà soát: Ghi các nội dung rà soát văn bản theo quy định tại Điều
147 và Điều 148 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP,
cụ thể:
Nội dung rà soát theo căn cứ là văn bản
(Điều 147)
|
Nội dung rà soát theo căn cứ là tình hình
phát triển kinh tế - xã hội (Điều 148)
|
1. Về hiệu lực văn bản được rà soát;
|
1. Về đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát;
|
2. Về căn cứ ban hành của văn bản được rà soát;
|
2. Về hình thức của văn bản được rà soát;
|
3. Về thẩm quyền ban hành của văn bản được rà soát;
|
3. Về nội dung của văn bản được rà soát;
|
4. Về nội dung của văn bản được rà soát.
|
4. Về quan hệ xã hội mới cần được điều chỉnh bằng văn
bản quy phạm pháp luật.
|
+ Cột
căn cứ rà soát văn bản: Ghi các thông tin về căn cứ rà soát văn bản, bao
gồm: Các văn bản là căn cứ để rà soát; các văn bản, tài liệu, thông tin là căn
cứ để xác định sự thay đổi tình hình kinh tế - xã hội.
+ Cột
ý kiến xem xét, đánh giá của người rà soát: Ghi ý kiến xem xét, đánh giá
của người rà soát văn bản khi đối chiếu từng nội dung rà soát ghi tại cột “nội
dung rà soát” với căn cứ rà soát ghi tại cột “căn cứ rà soát”.
+ Cột
ý kiến đề xuất: Ghi ý kiến đề xuất của người rà soát văn bản. Ý kiến đề
xuất có thể là kiến nghị xử lý văn bản theo quy định tại Điều 143 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP, đề nghị đưa vào Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần hoặc ý kiến khác.
Trường
hợp sau khi rà soát về hiệu lực của văn bản được rà soát thấy rằng, văn bản này
đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thì người thực hiện rà soát nêu rõ các
quy định đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực, lý do, thời điểm hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực tại cột “ý kiến xem xét, đánh giá” của nội dung rà
soát về hiệu lực. Tại cột “ý kiến đề xuất” đề nghị đưa văn bản
này vào Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần để công bố. Đối
với quy định còn hiệu lực tại văn bản được rà soát phải được tiếp tục rà soát
theo 03 nội dung: Căn cứ ban hành; thẩm quyền ban hành; nội dung của văn bản.
IV. GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Trong quá trình xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023, nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan/đơn vị kịp thời phản ánh về cơ quan/đơn vị được giao làm đầu mối tổ
chức thực hiện hệ thống hóa văn bản tại cơ quan mình để được giải
đáp, hướng dẫn.
2. Trường hợp cần
thông tin giải đáp, hướng dẫn trực tiếp của Bộ Tư pháp, đề nghị liên hệ Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
- Phòng Kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL khối Nội chính (Đầu mối chung về triển khai
nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023), số điện thoại: 024.62739658.
- Phòng Kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL khối Kinh tế: Hướng dẫn chi tiết đối với các cơ
quan/đơn vị thuộc lĩnh vực, địa bàn chuyên quản, số điện thoại: 024.62739657.
- Phòng Kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL khối Khoa Giáo - Văn Xã: Hướng dẫn chi tiết đối
với các cơ quan/đơn vị thuộc lĩnh vực, địa bàn chuyên quản, số điện thoại:
024.62739659./.
NGUỒN: BỘ TƯ PHÁP
[1] Kết
quả hệ thống hoá văn bản phải được công bố chậm nhất là ngày 01 tháng 02 đối
với văn bản của trung ương, ngày 01 tháng 3 đối với văn bản của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân các cấp của năm liền sau năm cuối cùng của kỳ hệ thống
hoá.
[2] Bộ,
cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo kết quả hệ thống hoá văn
bản về Bộ Tư pháp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày công bố kết quả hệ thống
hoá theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 167 của Nghị định này để theo dõi,
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
[3] Khoản
này được bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
[4] Khoản
này được bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
[5] Bao
gồm: Luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài
sản, trọng tài thương mại.
[6] Khoản
này được bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.