Thông tư 82 năm 2022 của Bộ Tài chính về mức chi liên quan đến áp dụng biện pháp XLVPHC giáo dục tại cấp xã và Báo cáo thi hành pháp luật
BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
CÔNG TÁC
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Thông tư quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi
tiết về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
bao gồm: trách nhiệm báo cáo; kỳ báo cáo; thời gian chốt số liệu và thời hạn
gửi báo cáo; hình thức và phương thức gửi báo cáo; mẫu đề cương báo cáo và các
biểu mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo và việc chỉnh lý, bổ sung
nội dung, số liệu trong báo cáo.
2. Đối tượng áp dụng
Chế độ báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà
nước; Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc, gồm: Tòa án nhân dân; Kiểm toán Nhà nước; Công an
nhân dân; Bộ đội biên phòng; Cảnh sát biển; Hải quan; Kiểm ngư; Thuế; Quản lý
thị trường; Cơ quan thi hành án dân sự; Kho bạc Nhà nước; Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước; tổ chức Thống kê tập trung; cơ quan Bảo hiểm xã hội và các tổ chức
khác thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Trách nhiệm báo cáo
1. Cơ quan lập báo cáo có
trách nhiệm báo cáo đầy đủ, trung thực, chính xác các nội dung trong mẫu đề
cương báo cáo và các biểu mẫu số liệu báo cáo quy định tại Điều 5 và bảo đảm
thời gian chốt số liệu, thời hạn gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 3 Thông tư này.
2. Các tổ chức thuộc cơ
quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác các
nội dung trong mẫu đề cương báo cáo và các biểu mẫu số liệu báo cáo quy định
tại Điều 5 Thông tư này và gửi đến cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Ủy
ban nhân dân cùng cấp nơi tổ chức đóng trụ sở biết.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp không tổng hợp số liệu báo cáo của
các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn vào báo cáo gửi đến cơ quan nhận báo cáo.
Điều 3. Chế độ báo cáo,
thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ
1. Báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm:
a) Báo cáo định kỳ hằng năm
nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp, toàn diện để phục vụ công tác quản lý
nhà nước về xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo một chu kỳ xác định
và lặp lại nhiều lần; bao gồm các thành phần nội dung quy định tại Điều 5 Thông
tư này;
b) Báo cáo chuyên đề nhằm
đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu thuộc lĩnh vực xử lý vi phạm hành
chính để phục vụ công tác quản lý nhà nước, được thực hiện một hoặc nhiều lần
trong khoảng thời gian nhất định.
Báo cáo chuyên đề được thực hiện bằng văn bản
quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền,
bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ
quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết
tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP);
c) Báo cáo đột xuất nhằm
đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh đột xuất trong lĩnh vực xử lý vi
phạm hành chính, được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền
để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Báo cáo đột xuất được thực hiện theo yêu cầu
bằng văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền, bao gồm các thành
phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP.
2. Thời gian chốt số liệu
báo cáo định kỳ tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo.
3. Thời hạn gửi báo cáo
định kỳ:
a) Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cấp trên trực tiếp;
b) Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp chậm
nhất vào ngày 21 tháng 12 của kỳ báo cáo;
c) Bộ Tư pháp có trách
nhiệm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước chậm nhất vào ngày 25 tháng 12
của kỳ báo cáo.
Điều 4. Hình thức báo cáo
và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Báo cáo được thể hiện
bằng một trong các hình thức sau:
a) Báo cáo bằng văn bản (là
bản có chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ quan báo cáo và đóng dấu phát hành theo
quy định). Các biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo phải được đóng dấu
giáp lai;
b) Báo cáo bằng văn bản
điện tử có chữ ký số.
2. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu
chính;
c) Gửi qua fax;
d) Gửi qua hệ thống thư
điện tử dưới dạng tệp ảnh (định dạng PDF) hoặc văn bản điện tử có ký số;
đ) Gửi qua Hệ thống văn bản
và Điều hành;
e) Phương thức khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Mẫu đề cương báo
cáo và biểu mẫu số liệu báo cáo
Ban hành kèm theo Thông tư
này mẫu đề cương báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và 02 biểu mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo, gồm: Bảng
tổng hợp số liệu báo cáo về xử phạt vi phạm hành chính và Bảng tổng hợp số liệu
báo cáo về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
Điều 6. Chỉnh lý, bổ sung
báo cáo
1. Trường hợp phải chỉnh
lý, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo, cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm
gửi báo cáo đã được chỉnh lý, bổ sung, kèm theo văn bản giải trình rõ về việc
chỉnh lý, bổ sung và phải có chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu
theo quy định.
2. Trường hợp báo cáo bị
tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung, số liệu trong báo cáo và các biểu mẫu
số liệu kèm theo thì báo cáo, biểu
mẫu đó không có giá trị báo cáo.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2023.
2. Thông tư này bãi bỏ Điều
1, khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 3, Điều 4, khoản 1 Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm thi
hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước của mình chịu
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng báo cáo,
kịp thời tổng hợp để gửi Bộ Tư pháp theo đúng nội dung, thời hạn quy định tại
Thông tư này.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị các
cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp (qua Cục Quản lý xử
lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật) để nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Văn phòng Bộ, Vụ CVĐCVXDPL; Thanh tra
Bộ, TCTHADS, Cục BTTP,
Cục HTQTCT; Cục KTVBQPPL;
- UBND, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục QLXLVPHC&TDTHPL
(05b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đặng Hoàng Oanh
|
PHỤ LỤC
MẪU ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO VÀ
BIỂU MẪU TỔNG HỢP SỐ LIỆU BÁO CÁO CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BTP ngày 16/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
STT
|
Tên
biểu mẫu
|
1.
|
Mẫu đề cương Báo cáo công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính
|
2.
|
Biểu
mẫu số 01: Bảng tổng hợp số liệu báo cáo về xử phạt vi phạm hành chính
|
3.
|
Biểu
mẫu số 02: Bảng tổng hợp số liệu báo cáo về áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính
|
Mẫu đề cương Báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
CƠ
QUAN1
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
..../BC-....2
|
…………3,
ngày .... tháng.... năm ....
|
BÁO CÁO
Công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính năm……….
Thực hiện công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm ………, ……….4 báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:
I. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Công tác chỉ đạo triển
khai thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết
thi hành luật
Nêu rõ tên, hình thức văn
bản chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
quy định chi tiết thi hành: Công văn, Quyết định, Kế hoạch, Quy chế....
2. Công tác xây dựng, hoàn
thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Nêu rõ tên, hình thức văn
bản quy phạm pháp luật trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền nhằm triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn
bản quy định chi tiết thi hành.
- Việc xây dựng, trình phê
duyệt và triển khai các Chương trình, Kế hoạch, Đề án triển khai thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
3. Công tác phổ biến pháp
luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành
chính
- Nêu rõ các hình thức phổ
biến, bồi dưỡng, tập huấn: Hội thảo, hội nghị, đưa tin, bài trên các phương
tiện thông tin đại chúng, biên soạn tài liệu, sách, sổ tay về xử lý vi phạm
hành chính....
- Nêu rõ số lượng tin, bài;
tài liệu; sách; sổ tay; cuộc hội thảo, hội nghị; số người/ lượt người được phổ
biến, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ....
4. Công tác kiểm tra, thanh
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Công tác kiểm tra, kiểm
tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: Nêu rõ việc
có hay không ban hành kế hoạch kiểm tra; tổng số cuộc kiểm tra, kiểm tra liên
ngành đã được tiến hành; kết quả của việc kiểm
tra, kiểm tra liên ngành.
- Công tác thanh tra, phối
hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: Nêu rõ việc
có hay không ban hành kế hoạch thanh tra; tổng
số cuộc thanh tra đã được tiến hành; kết quả của việc thanh tra, phối hợp thanh
tra.
II. TÌNH HÌNH VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Tình hình vi phạm hành
chính
Nhận xét, đánh giá chung,
khái quát tình hình vi phạm hành chính; tình hình áp dụng pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực/địa
bàn quản lý.
2. Tình hình xử phạt vi
phạm hành chính
- Nhận xét chung về tình
hình xử phạt vi phạm hành chính.
- Đánh giá, báo cáo thông
tin, số liệu cụ thể về việc áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc
phục hậu quả; biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính; các
loại hành vi vi phạm phổ biến trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
- So sánh sự tăng hay giảm so với cùng kỳ năm
trước đối với các số liệu sau: Tổng số vụ vi phạm; tổng số đối tượng bị xử
phạt; tình hình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tổng số tiền
phạt thu được;.... (Tất cả các số liệu quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định
số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính).
3. Tình hình áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính
- Nhận xét chung về tình
hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
- So sánh sự tăng hay giảm so với cùng kỳ năm
trước đối với các số liệu sau: Tổng
số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; số đối
tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính; số lượng người chưa thành niên
được áp dụng biện pháp thay thế quản lý tại gia đình và giáo dục dựa vào cộng
đồng; tình hình tổ chức thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính;.... (Tất cả các số liệu quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định
số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính).
III. NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG
MẮC CHỦ YẾU TRONG THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
(Từ thực tiễn công tác xử lý vi phạm hành chính trong kỳ
báo cáo, cơ quan lập báo cáo đưa ra những nhận xét, đánh giá về những khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong công tác xử lý vi phạm hành chính).
1. Khó khăn, vướng mắc xuất
phát từ các quy định pháp luật
1.1. Khó khăn, vướng mắc
xuất phát từ các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
1.2. Khó khăn, vướng mắc
xuất phát từ các quy định của các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Xử lý
vi phạm hành chính
2. Khó khăn, vướng mắc
trong việc tổ chức thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy
định chi tiết thi hành
2.1. Về các điều kiện bảo đảm thi
hành Luật
a) Kinh phí; cơ sở vật
chất, kỹ thuật
b) Tổ chức bộ máy, nhân sự
2.2. Công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
2.3. Việc phối hợp giữa các
ngành, cơ quan chức năng trong xử lý vi phạm hành chính
2.4. Về việc báo cáo, thống
kê
2.5. Về công tác kiểm tra, thanh
tra
2.6. Những khó khăn, vướng
mắc khác
3. Nguyên nhân của những
khó khăn, vướng mắc
3.1. Nguyên nhân chủ quan
3.2. Nguyên nhân khách quan
4. Đề xuất, kiến nghị
(Xuất phát từ những khó
khăn, vướng mắc, bất cập trong công tác xử lý vi phạm hành chính, cơ quan lập
báo cáo đưa ra những kiến nghị,
đề xuất về chủ trương, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác
xử lý vi phạm hành chính, góp
phần giảm thiểu và ngăn ngừa các vi phạm hành chính).
Trên đây là báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm ……., xin gửi …………….5./.
Nơi
nhận:
- ………6;
- Lưu: VT, ……
|
……………….………….7
|
_________________________
1 Tên của cơ quan lập
báo cáo.
2 Chữ viết tắt tên của
cơ quan lập báo cáo.
3 Địa danh ghi theo
hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
4 Tên của cơ quan lập
báo cáo.
5 Tên của cơ quan nhận
báo cáo
6 Tên của cơ quan
nhận báo cáo.
7 Quyền hạn và chức vụ của người ký báo cáo.
Biểu mẫu số 01 (*)
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU BÁO
CÁO VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Báo cáo số: ..../BC-....(1)
ngày …/…./…. của ....(2))
STT
|
Cơ
quan/đơn vị ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
Số
vụ vi phạm
|
Số
đối tượng bị xử phạt
|
Tổng
số quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
Kết
quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
Số
vụ bị xử phạt vi phạm hành chính
|
Số
vụ chuyển truy cứu trách nhiệm hình sự
|
Số
vụ do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến để xử phạt
vi phạm hành chính
|
Số
vụ áp dụng biện pháp thay thế nhắc nhở đối với người chưa thành niên
|
Tổ
chức
|
Cá
nhân
|
Số quyết định đã thi hành
|
Số
quyết định chưa thi hành xong
|
Số
quyết định hoãn, miễn, giảm
|
Số quyết định bị cưỡng chế thi hành
|
Số quyết định bị khiếu nại,
khởi
kiện
|
Tổng
số tiền thu từ xử phạt phạm hành chính (đồng)
|
Dưới
18 tuổi
|
Từ
đủ 18
tuổi trở lên
|
Đối
tượng khác bị xử phạt như cá nhân (hộ gia đình, cộng đồng dân cư,...)
|
Số
tiền phạt thu được
|
Số
tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền
|
Số
tiền thu được từ bán, thanh lý tang vật, phương tiện bị tịch thu
|
Các
khoản tiền khác thu từ xử
phạt vi phạm hành chính
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giải thích biểu mẫu số 01:
(*) Biểu mẫu này dùng để
tổng hợp số liệu báo cáo về xử phạt vi phạm hành chính.
(1) Chữ viết tắt tên của cơ
quan lập báo cáo.
(2) Tên của cơ quan lập báo
cáo.
* Cột (2) Ghi tên của từng
cơ quan/đơn vị đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong kỳ báo
cáo:
- Báo cáo của UBND cấp
tỉnh: Ghi cụ thể tên của các UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh, tên của UBND cấp
tỉnh và tên của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã ban
hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo;
- Báo cáo của UBND cấp
huyện: Ghi cụ thể tên của các UBND cấp xã trên địa bàn huyện và tên của UBND
cấp huyện đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo;
- Báo cáo của UBND cấp xã:
Ghi cụ thể tên của UBND cấp xã đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo;
- Báo cáo của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà
nước: Ghi cụ thể tên của cơ quan/đơn vị trực thuộc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành quyết
định xử phạt trong kỳ báo cáo.
- Báo cáo của các tổ chức
thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc (cơ quan ở cấp tỉnh): Ghi
cụ thể tên của các cơ quan/đơn vị trực thuộc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã ban hành quyết
định xử phạt trong kỳ báo cáo;
- Báo cáo của các tổ chức
thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc (cơ quan ở cấp huyện): Ghi
cụ thể tên của các cơ quan/đơn vị trực thuộc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong phạm vi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đơn vị hành
chính tương đương và ở cấp xã (nếu có) đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ
báo cáo;
- Báo cáo của các tổ chức
thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc (cơ quan ở cấp xã (nếu
có)): Ghi cụ thể tên cơ quan/đơn vị đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo
cáo.
* Cột (17): Ghi tổng số
tiền phạt vi phạm hành chính thực tế thu được, tính đến thời điểm báo cáo.
* Cột (20): Các khoản tiền
khác thu từ xử phạt vi phạm hành chính, ví dụ: Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành
chính hoặc số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật theo quy định tại điểm
i khoản 1 Điều 28, Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản tiền tương
đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy
định tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính...
Biểu mẫu số 02 (*)
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU BÁO
CÁO VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Báo cáo số: …../BC-….(1) ngày …/…./…. của ....(2))
STT
|
Biện
pháp xử lý hành chính
|
Tổng
số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị
|
Tổng
số đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
|
Tổng
số người chưa thành niên được áp dụng biện pháp thay thế quản lý tại gia đình
|
Tổng
số người chưa thành niên được áp dụng biện pháp thay thế giáo dục dựa
vào cộng đồng
|
Tình
hình tổ chức thi hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
|
Tổng
số đối tượng đang chấp hành quyết định
|
Tổng
số đối tượng được tạm đình chỉ chấp hành quyết định
|
Tổng
số đối tượng được giảm thời hạn chấp hành quyết định
|
Tổng
số đối tượng được hoãn chấp hành quyết định
|
Tổng
số đối tượng được miễn chấp hành quyết định
|
Tổng
số đối tượng được miễn chấp hành thời gian còn lại
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
1
|
Giáo
dục tại xã, phường, thị trấn
|
|
|
|
Không
áp dụng
|
|
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
|
2
|
Đưa
vào trường giáo dưỡng
|
|
|
Không
áp dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc
|
|
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
|
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
|
|
|
|
|
|
Giải thích biểu mẫu số 02:
(*) Biểu mẫu này dùng để
tổng hợp số liệu báo cáo về việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
(1) Chữ viết tắt tên của cơ
quan lập báo cáo.
(2) Tên của cơ quan lập báo
cáo.
Cột (5) Chỉ áp dụng đối với
biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường thị trấn.
Cột (6) Chỉ áp dụng đối với
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng.
Cột (9), (10), (11) Chỉ áp
dụng đối với các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Báo cáo của UBND
cấp tỉnh: Ghi đầy đủ số liệu (từ
cột (3) đến cột (12)) đối với tất cả các biện pháp xử lý hành chính đã thực
hiện trong kỳ báo cáo trên địa bàn;
- Báo cáo của UBND cấp
huyện: Ghi đầy đủ số liệu đối với tất cả các biện pháp xử lý hành chính đã thực
hiện trong kỳ báo cáo trên địa bàn;
- Báo cáo của UBND cấp xã:
Ghi đầy đủ số liệu đối với biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường
thị trấn đã thực hiện trong kỳ báo cáo trên địa bàn;
- Báo cáo của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội: Ghi đầy đủ số liệu đối với biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc đã thực hiện trong kỳ báo cáo trên phạm vi toàn quốc;
- Báo cáo của Bộ Công an:
Ghi đầy đủ số liệu đối với các biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã,
phường thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng và đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
đã thực hiện trong kỳ báo cáo trên phạm vi toàn quốc;
- Báo cáo của Tòa án nhân
dân tối cao: Ghi đầy đủ số liệu đối với các biện pháp xử lý hành chính đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện pháp thay thế giáo dục dựa vào
cộng đồng đã thực hiện trong kỳ báo cáo trên phạm vi toàn quốc.
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/2022/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
Căn cứ Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị
trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 120/2021/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tài chính - Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định
nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP.
2. Thông tư này không
điều chỉnh đối với:
a) Các khoản hỗ trợ có
mục đích, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc các khoản
hỗ trợ mà nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài
chính đã có thỏa thuận. Trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện theo pháp luật và
đại diện theo ủy quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về
nội dung, mức chi thì áp dụng theo nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này;
b) Chính sách hỗ trợ vay
vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy
định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây
viết tắt là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP); Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và quy định pháp
luật có liên quan;
c) Chính sách miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với người được giáo dục khi tiếp tục đi học
ở các bậc học phổ thông tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
được thực hiện theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan đến việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị
định số 120/2021/NĐ-CP.
2. Người bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 90 Luật xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính) và Điều 5 Nghị định
số 120/2021/NĐ-CP.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện
các hoạt động trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của
các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ do ngân sách địa
phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn kinh phí hợp
pháp khác (nếu có).
Điều 4. Nội dung chi, mức chi thực hiện chế độ áp dụng biện pháp
xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Chi xác minh, thu
thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục
tại xã, phường, thị trấn:
a) Chi văn phòng phẩm,
thông tin liên lạc, cước phí bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho
công tác lập hồ sơ: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chi công tác phí cho
cán bộ đi xác minh, thu thập tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 40/2017/TT-BTC).
2. Chi xét nghiệm chất
ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định của Luật
Phòng chống ma túy đối với các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 18 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y
tế:
a) Mức chi xét nghiệm
chất ma túy trong cơ thể căn cứ vào hóa đơn chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Mức chi xét nghiệm
tình trạng nghiện ma túy theo giá dịch vụ y tế do cấp có thẩm quyền quyết định
đối với cơ sở công lập đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chi tổ chức cuộc họp
tư vấn để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn:
a) Thành viên tham dự
theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số
120/2021/NĐ-CP: 50.000 đồng/người/buổi họp;
b) Chi giải khát giữa
giờ cho người tham dự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 22 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP: Mức chi theo quy định tại Thông tư
số 40/2017/TT-BTC .
4. Chi chuyển giao đối
tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội:
a) Chi hỗ trợ cho đối
tượng trong thời gian đi đường:
- Tiền ăn 70.000
đồng/ngày/người, tối đa không quá 03 (ba) ngày;
- Tiền thuê phòng nghỉ
(nếu có) theo mức quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ;
b) Chi tiền tàu xe hoặc
thuê phương tiện vận chuyển đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ
xã hội:
- Mức chi theo giá
phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương;
- Trường hợp bố trí bằng
phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo
khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường
hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá
cả trên địa bàn tại thời điểm thuê. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
về việc quyết định bố trí phương tiện, thuê xe bên ngoài đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả;
c) Chi công tác phí cho
người được giao nhiệm vụ chuyển giao đối tượng: Nội dung và mức chi theo quy
định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC .
5. Chi tổ chức quản lý
đối với trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép
chất ma túy không có nơi cư trú ổn định: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy
định tại các khoản 2, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều này.
6. Chi tổ chức giáo dục,
quản lý người chưa thành niên tại cơ sở bảo trợ xã hội:
a) Chi chăm sóc, nuôi
dưỡng, hỗ trợ học văn hóa, hướng nghiệp, dạy nghề, hỗ trợ tìm việc làm của
người chưa thành niên tại cơ sở bảo trợ xã hội: Áp dụng nội dung và mức chi của
đối tượng bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội
theo quy định của địa phương;
b) Các khoản chi theo
quy định tại các khoản 7, 8, 9, 11 và 12 Điều này.
7. Chi hỗ trợ cho người
được phân công trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP: Căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 50 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP, đảm bảo không thấp hơn mức
tối thiểu là 360.000 đồng/tháng/người theo quy định tại khoản
3 Điều 12 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP.
8. Chi cho công tác quản
lý việc thi hành pháp luật về áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn (văn phòng phẩm, sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo
dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn): Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu
hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
9. Chi thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo các nội dung quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 31 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP:
Nội dung và mức chi theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
10. Chi hỗ trợ người
được giáo dục chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không phù hợp, có nhu cầu học
nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 03 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC) và
Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC .
11. Chi tổ chức cho
người được giáo dục tham gia các hoạt động công ích tại cộng đồng với hình thức
phù hợp: Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
12. Chi tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục cho
người được phân công giúp đỡ theo quy định tại Điều 29
Nghị định số 120/2021/NĐ-CP: Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định
tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày
30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Riêng chi xây dựng, biên soạn tài liệu trong một số
trường hợp đặc thù thực hiện như sau:
a) Xây dựng, biên soạn
tài liệu phục vụ các lớp đào tạo bồi dưỡng, tập huấn có thời gian dưới 05 ngày:
- Tiền công viết tài
liệu: 70.000 đồng/trang chuẩn (trang A4, thể thức, kỹ thuật trình bày theo quy
định hiện hành đối với văn bản hành chính);
- Tiền công sửa chữa,
biên tập tổng thể: 40.000 đồng/trang chuẩn;
- Tiền công thẩm định và
nhận xét: 30.000 đồng/trang chuẩn;
b) Trường hợp xây dựng,
biên soạn tài liệu bằng tiếng dân tộc thiểu số, mức chi cao hơn 30% so với các
mức chi nêu tại điểm a khoản này.
13. Trường hợp trên thực
tế phát sinh các khoản chi đặc thù chưa được quy định tại các văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách địa phương theo quy định tại Điều 30 Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015 và khoản 3 Điều 21 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
2. Thông tư số 193/2014/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn hết hiệu lực thi hành
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung thay thế đó. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài
chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng, Thủ tướng CP, các Phó
TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, KBNN;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ TC;
- Các đơn vị thuộc Bộ TC;
- Lưu VT, Vụ HCSN (350b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|